NGHỊ ĐỊNH 22/2017/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2017
;)
Về hòa giải thương mại
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định về hòa giải thương mại.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này
quy định về phạm vi, nguyên tắc, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng
hòa giải thương mại, hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam và quản lý nhà nước về hoạt động
hòa giải thương mại.
Việc các bên tranh
chấp tự hòa giải hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không phải là hòa
giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định này làm trung gian hòa giải được
thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định pháp luật, không thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
2. Nghị định này áp dụng đối với hòa
giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại, tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về hòa giải thương mại và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại.
Điều 2. Phạm vi giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1. Tranh chấp giữa
các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác
giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng hòa giải thương mại.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. Hòa giải thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại do các bên thoả thuận và được hòa giải viên thương
mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị
định này.
2. Thoả thuận hòa giải là thoả thuận giữa các bên
về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng phương thức
hòa giải.
3. Hòa giải viên thương mại bao
gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức
hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại
chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo
quy định của Nghị định này.
4. Kết quả hòa
giải thành là thỏa thuận giữa các
bên tranh chấp về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh.
5. Hòa giải
thương mại quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một tổ chức hòa
giải thương mại theo quy định của Nghị định này và Quy tắc hòa giải của tổ chức
đó.
6. Hòa giải thương mại vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp do hòa giải viên
thương mại vụ việc được các bên lựa chọn tiến hành theo quy định của Nghị định
này và thỏa thuận của các bên.
Điều 4. Nguyên tắc
giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
1. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện
và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
2. Các thông tin liên quan đến vụ việc
hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản
hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm
phạm quyền của bên thứ ba.
Điều 5. Chính sách
của Nhà nước về hòa giải thương mại
1. Khuyến khích
các bên tranh chấp sử dụng hòa giải thương mại để giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực thương mại và các tranh chấp khác mà pháp luật quy định được giải quyết
bằng hòa giải thương mại.
2. Khuyến khích
huy động các nguồn lực tham gia hoạt động hòa giải thương mại, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực hòa giải viên thương mại, tổ chức hòa giải thương mại.
Điều 6. Điều kiện
giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại
Tranh chấp được giải
quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thoả thuận hòa giải. Các bên có
thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh
chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.
Chương II. HÒA GIẢI VIÊN THƯƠNG MẠI
Điều 7. Tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại
1. Người có đủ
tiêu chuẩn sau đây thì được làm hòa giải viên thương mại:
a) Có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự; có phẩm chất đạo đức tốt,
có uy tín, độc lập, vô tư, khách quan;
b) Có trình độ đại
học trở lên và đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm
trở lên;
c) Có kỹ năng hòa
giải, hiểu biết pháp luật, tập quán kinh doanh, thương mại và các lĩnh vực liên
quan.
2. Hòa giải viên
thương mại được thực hiện hòa giải thương mại với tư cách là hòa giải viên
thương mại vụ việc hoặc hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại
theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức hòa giải
thương mại có thể quy định tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại của tổ chức mình
cao hơn các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Người
đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong
bản án nhưng chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thì không được làm hòa giải viên thương mại.
Điều 8. Đăng ký
hòa giải viên thương mại vụ việc
1. Người có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều
7 Nghị định này muốn trở thành hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký tại Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó thường trú. Trường hợp
người đề nghị đăng ký là người nước ngoài thì đăng ký tại Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi người đó tạm trú.
2. Người đề nghị
đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp. Hồ
sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký làm hòa giải viên thương mại vụ việc theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc
bằng sau đại học;
c) Giấy tờ chứng
minh đã qua thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 02 năm trở lên có
xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
Giấy tờ do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc
và công bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc trên Cổng thông tin điện
tử của Sở; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ
chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hòa
giải viên thương mại vụ việc thôi làm hòa giải thương mại vụ việc thì gửi văn bản
thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hòa
giải viên thương mại vụ việc. Sở Tư pháp xóa tên hòa giải viên thương mại đó khỏi
danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở.
5. Trường hợp tổ
chức, cá nhân phát hiện hòa giải viên thương mại vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn
quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này hoặc vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị
định này thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
hòa giải viên thương mại vụ việc đăng ký. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xóa tên
hòa giải viên thương mại vụ việc đó khỏi danh sách của Sở.
Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của hòa giải
viên thương mại
1. Hòa giải viên
thương mại có các quyền sau đây:
a) Chấp nhận hoặc
từ chối thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
b) Từ chối cung cấp
thông tin liên quan đến vụ tranh chấp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng
văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng thù
lao từ việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo thỏa thuận với các bên
tranh chấp;
d) Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên
quan.
2. Hòa giải viên
thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp
luật, quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại; độc lập, vô tư,
khách quan, trung thực;
b) Tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó
không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội;
c) Bảo vệ bí mật thông tin về vụ tranh chấp mà mình tham gia hòa giải, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Thông báo cho
các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải;
đ) Không được đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong
các bên, không được đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang
hoặc đã tiến hành hòa giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Những
hành vi bị cấm đối với hòa giải viên thương mại
1. Tiết lộ thông
tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hòa giải, trừ trường
hợp được các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác.
2. Vi phạm quy tắc
đạo đức hòa giải viên thương mại.
3. Nhận, đòi hỏi
thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ các bên ngoài khoản thù lao và
chi phí đã thỏa thuận.
4. Các hành vi bị
cấm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI
Điều 11. Thỏa thuận hòa giải
1. Thỏa thuận hòa giải có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản hòa giải trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận hòa giải được xác lập bằng văn bản.
Điều 12. Lựa chọn, chỉ định hòa giải viên thương mại
1. Hòa giải viên thương mại do các bên thỏa thuận lựa chọn từ danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại hoặc từ danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc do Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
2. Việc chỉ định hòa giải viên thương mại thông qua tổ chức hòa giải thương mại được thực hiện theo Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quá trình hòa giải
1. Các bên tranh chấp có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn trình tự, thủ tục hòa giải, hòa giải viên thương mại, địa
điểm, thời gian để tiến hành hòa giải;
b) Đồng ý hoặc từ chối hòa giải; yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải;
c) Yêu cầu việc hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai;
d) Được bày tỏ ý chí
và
quyết định về nội dung hòa giải;
đ)
Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Các bên tranh chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày đúng sự thật, các tình tiết của tranh chấp, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo đề nghị của hòa giải viên thương mại;
b) Thi hành kết
quả hòa giải thành;
c) Trả thù lao và chi
phí dịch vụ hòa giải thương mại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trình tự, thủ tục tiến hành hòa giải
1. Các bên có quyền lựa chọn Quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại để tiến hành hòa giải hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục
hòa giải. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về trình tự, thủ tục hòa giải thì hòa giải viên thương mại tiến hành hòa giải theo trình tự, thủ tục mà hòa giải viên thương mại thấy phù hợp với tình tiết vụ việc, nguyện vọng của các bên và được các bên chấp thuận.
2. Tranh chấp có thể do một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại tiến hành theo thỏa thuận của các bên.
3. Tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình hòa giải, hòa giải viên thương mại đều có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp.
4. Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
Điều 15. Kết quả hòa giải thành
1. Khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn bản về kết
quả hòa giải thành. Văn bản về kết
quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Văn bản về kết quả hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ việc;
d) Thỏa thuận đạt được và
giải pháp thực hiện;
đ) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại.
4. Trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành, các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Công nhận kết quả hòa giải thành
Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Điều 17. Chấm dứt thủ tục hòa giải
Thủ tục hòa giải chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Khi các bên đạt được kết quả hòa giải thành.
2. Khi hòa giải viên thương mại xét thấy không cần thiết tiếp tục thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý kiến của các bên.
3. Theo đề nghị của một hoặc các bên tranh chấp.
Chương IV. TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI
Điều 18. Tổ chức hòa giải thương mại
Tổ chức hòa giải thương mại bao gồm:
1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Trung tâm trọng tài được thành lập và hoạt động theo pháp luật về trọng tài thương mại thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
Điều 19. Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trung tâm hòa giải thương mại được thành lập theo quy định của Nghị định này, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Trung tâm hòa giải thương mại hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Trung tâm hòa giải thương mại được lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
4. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm hòa giải thương mại do điều lệ của Trung tâm quy định. Chủ tịch Trung tâm hòa giải thương mại là hòa giải viên thương mại.
Điều 20. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
1. Tên của Trung tâm hòa giải thương mại được
đặt bằng tiếng Việt bao gồm cụm từ “Trung tâm hòa giải thương mại”, không trùng lặp, không gây nhầm lẫn với tên của các tổ chức hòa giải thương mại khác đã được cấp Giấy phép thành lập; không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trung tâm hòa giải thương mại có thể dùng tên viết tắt, tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài.
2. Tên của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “chi nhánh” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại.
3. Tên của văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm cụm từ “văn phòng đại diện” và tên của Trung tâm hòa giải thương mại.
Điều 21. Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại
1. Công dân Việt
Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này muốn thành lập
Trung tâm hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đến
Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Danh sách sáng lập viên;
c) Giấy tờ chứng
minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại Khoản 1
Điều 7 Nghị định này;
d) Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Nội dung của Quy tắc
hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở. Hết thời hạn này, nếu Trung tâm hòa giải thương mại không đăng ký hoạt động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập Trung tâm;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Trung tâm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hòa giải thương mại; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại cho Bộ Tư pháp.
4. Trung tâm hòa giải thương mại được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp
luật.
5. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm hòa giải thương
mại phải đăng báo hằng ngày của Trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt
động trong ba số liên tiếp về những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở của Trung tâm hòa giải thương mại;
b) Lĩnh vực hoạt động
của Trung tâm hòa giải thương mại;
c) Số Giấy đăng ký
hoạt động, cơ quan cấp, ngày, tháng, năm cấp;
d) Thời điểm bắt đầu
hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại.
Điều 23. Hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng
tài
1. Trung tâm trọng
tài đã được cấp Giấy phép thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp
luật trọng tài thương mại muốn thực hiện hoạt động hòa giải thương mại gửi 01 bộ
hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị bổ
sung hoạt động hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Dự thảo Quy tắc
hòa giải của Trung tâm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho
Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản.
Trung tâm trọng tài thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt
động.
2. Các sáng lập
viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Trung tâm trọng tài muốn Trung tâm trọng tài
được đồng thời thực hiện hoạt động hòa giải thương mại thì trong hồ sơ thành lập
Trung tâm trọng tài gửi kèm theo Dự thảo Quy tắc hòa giải.
3. Nội dung Quy tắc
hòa giải của Trung tâm trọng tài không được trái quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục
thành lập Trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài, thay đổi
nội dung Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm trọng tài được
thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại.
Điều 24. Quyền,
nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại
1. Tổ chức hòa giải thương mại có các quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho
hòa giải viên thương mại;
c) Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên
quan đến hoạt động hòa giải thương mại;
d) Xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại và quy
trình xét chọn, lập danh sách, xóa tên hòa giải viên thương mại trong danh sách
hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
đ) Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các
bên;
e) Các quyền khác theo quy định Nghị
định này và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức hòa
giải thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, công
bố danh sách hòa giải viên thương mại,
gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại đăng
ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động hoặc kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung
tâm trọng tài có hiệu lực hoặc kể từ ngày có thay đổi về danh sách hòa giải
viên thương mại.
b) Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên
thương mại;
c) Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên
thương mại;
d) Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa
giải, mức thù lao hòa giải;
đ) Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đăng ký hoạt động về tổ chức, hoạt động định kỳ hằng năm và khi có yêu
cầu;
e) Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải
theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định này và pháp
luật có liên quan.
Điều 25. Chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại
1. Chi nhánh là
đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động phù hợp với lĩnh
vực hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại.
2. Trung tâm hòa
giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh.
Trung tâm hòa giải thương mại cử một hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi
nhánh.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, Trung tâm
hòa giải thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký hoạt động của chi nhánh theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Quyết định
thành lập chi nhánh của Trung tâm hòa giải thương mại.
Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh. Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho
Bộ Tư pháp.
4. Trường hợp Trung tâm hòa giải thương mại thành lập chi nhánh ở ngoài phạm
vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động, thì
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chi nhánh được cấp Giấy đăng ký hoạt
động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản về việc thành lập
chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi Trung tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động.
5. Chi nhánh của
Trung tâm hòa giải thương mại được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Thay đổi
tên gọi, địa chỉ trụ sở của Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trường hợp có
nhu cầu thay đổi về tên gọi, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Trung tâm hòa giải
thương mại gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Giấy tờ liên
quan đến việc thay đổi.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thay đổi, Bộ Tư pháp có văn bản chấp
thuận nội dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về
việc thay đổi tên gọi có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại có văn bản đề
nghị thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trung tâm, Sở Tư pháp ra quyết
định thay đổi tên gọi trong Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm.
3. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ
trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác có hiệu lực, Trung tâm hòa giải thương mại thực hiện đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa
chỉ trụ sở mới. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 và 3 Điều 22 Nghị định này.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mới, Trung tâm hòa giải
thương mại có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở Tư
pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động đã cấp cho Trung tâm.
4. Trường hợp
Trung tâm hòa giải thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
thay đổi địa điểm đặt trụ sở, Trung tâm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp
và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt
động.
Điều 27. Cấp lại
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy
đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
1. Trường hợp Giấy
phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Trung tâm hòa giải thương mại,
chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại gửi giấy đề nghị cấp lại đến cơ quan có
thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại.
2. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy phép thành
lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho
Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh Trung tâm
hòa giải thương mại.
Điều 28. Văn phòng
đại diện Trung tâm hòa giải thương mại
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm hòa giải thương mại,
được thành lập nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải thương mại.
Văn phòng đại diện được sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm hòa
giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phòng đại
diện.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập văn phòng đại diện, thay
đổi địa điểm, thay đổi Trưởng văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương mại
gửi thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung
tâm đăng ký hoạt động.
Trường hợp lập văn
phòng đại diện ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung
tâm hòa giải thương mại đăng ký hoạt động thì Trung tâm gửi thông báo cho Sở Tư
pháp nơi thành lập văn phòng đại diện và Sở Tư pháp nơi Trung tâm đăng ký hoạt
động.
Điều 29. Chi
nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại thành lập ở nước ngoài
Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện Trung tâm hòa giải thương mại ở nước ngoài hoặc kể
từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài,
Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Điều 30. Thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy
đăng ký hoạt động chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại
1.
Trung tâm hòa giải thương mại bị thu hồi Giấy phép thành lập trong các trường hợp
sau đây:
a) Trung tâm hòa
giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến
hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính mà tái phạm;
b) Trung tâm hòa
giải thương mại không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong
vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
c) Trung tâm hòa
giải thương mại không đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định
cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Trường hợp tổ
chức, cá nhân phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị thu hồi
Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Sở Tư pháp tiến hành xem xét, xác
minh. Trường hợp phát hiện Trung tâm hòa giải thương mại thuộc trường hợp bị
thu hồi Giấy phép thành lập theo Khoản 1 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề
nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các
giấy tờ chứng minh (nếu có).
3. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp
có hiệu lực, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng
ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại ra quyết định thu hồi Giấy đăng
ký hoạt động của Trung tâm.
4. Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại có hành vi vi phạm đã bị xử phạt
vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm thì bị thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cấp Giấy đăng
ký hoạt động cho chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 31. Chấm dứt hoạt
động Trung tâm hòa giải thương mại, hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm
trọng tài
1. Trung tâm hòa
giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt
động;
b) Bị thu hồi Giấy
phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì chậm nhất 30 ngày
trước ngày chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại thông báo bằng văn
bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại
thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng,
hoàn tất các vụ việc đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục nêu tại Khoản 2 Điều này, Trung tâm
hòa giải thương mại báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trung tâm hòa giải thương mại,
Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Bộ Tư pháp có
hiệu lực, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung
tâm.
4. Trường hợp chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập
của Trung tâm hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm thanh toán xong các
khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng, hoàn tất các vụ việc đã
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trung tâm trọng
tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại trong các trường hợp
sau đây:
a) Trung tâm trọng
tài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại;
b) Trung tâm trọng
tài chấm dứt việc thực hiện hoạt động hòa giải thương mại theo Điều lệ của
Trung tâm;
c) Trung tâm trọng
tài không tiến hành bất kỳ hoạt động hòa giải thương mại nào trong vòng 05 năm,
kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại của Bộ Tư pháp có
hiệu lực;
d) Trung tâm trọng
tài có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động
hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà
tái phạm.
6. Việc chấm dứt
hoạt động của Trung tâm trọng tài theo quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại. Việc thanh
toán các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
này.
7. Trường hợp
Trung tâm trọng tài chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c và d Khoản 5 Điều
này, Bộ Tư pháp có văn bản thu hồi quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương
mại của Trung tâm trọng tài. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày văn bản thu hồi
quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại có hiệu lực, Trung tâm trọng
tài thực hiện việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung
tâm trọng tài đăng ký hoạt động. Trình tự, thủ tục thay đổi nội dung Giấy đăng
ký hoạt động thực hiện theo pháp luật về trọng tài thương mại. Việc thanh toán
các nghĩa vụ của Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 32. Chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại
1. Chi nhánh Trung
tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định
của Trung tâm hòa giải thương mại;
b) Trung tâm hòa
giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định
này;
c) Giấy đăng ký hoạt
động của Chi nhánh bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Chi nhánh chấm dứt hoạt động, Trung tâm hòa giải thương mại
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động về việc chấm dứt hoạt động của
Chi nhánh.
3. Văn phòng đại
diện của Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt hoạt động theo quyết định của
Trung tâm hòa giải thương mại hoặc khi Trung tâm hòa giải thương mại chấm dứt
hoạt động theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này. Chậm nhất 10 ngày
trước ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm hòa giải thương
mại thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đăng ký hoạt động và Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện.
Chương V. HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC HÒA GIẢI THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 33. Điều kiện,
hình thức hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài được thành lập và hoạt động hợp pháp tại nước ngoài, tôn
trọng Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được
phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Văn phòng đại
diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài (sau đây gọi là văn phòng đại
diện).
Điều 34. Chi
nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam
1. Chi nhánh là
đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài, được thành lập và
thực hiện hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam theo quy định của Nghị định
này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về hoạt động của
chi nhánh trước pháp luật Việt Nam. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài cử một
hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh là người đại diện
theo uỷ quyền của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
2. Văn phòng đại
diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài được thành
lập để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội hoạt động hòa giải tại Việt Nam theo quy định
của Nghị định này. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài chịu trách nhiệm về
hoạt động của văn phòng đại diện trước pháp luật Việt Nam.
3. Tên chi nhánh của
tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh” và tên của
tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.
Tên của văn phòng
đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải bao gồm cụm từ “Văn
phòng đại diện” và tên của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài.
Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài phải đảm bảo phù hợp
với quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Điều 35. Quyền và
nghĩa vụ của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Quyền và nghĩa
vụ của chi nhánh
a) Thuê trụ sở phục
vụ cho hoạt động của chi nhánh;
b) Tuyển dụng lao
động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại chi nhánh theo quy định
của pháp luật;
c) Mở tài khoản bằng
đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để
phục vụ cho hoạt động của chi nhánh;
d) Chuyển thu nhập
của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Có con dấu theo
quy định của pháp luật;
e) Hoạt động đúng
mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép thành lập chi
nhánh;
g) Chỉ định hòa giải
viên thực hiện hòa giải theo ủy quyền của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài;
h) Cung cấp dịch vụ
hoà giải thương mại;
i) Lưu trữ hồ sơ,
cung cấp các bản sao kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k) Báo cáo về tổ
chức và hoạt động hòa giải thương mại với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;
l) Các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền và nghĩa
vụ của văn phòng đại diện
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e và l Khoản 1 Điều này;
b) Tìm kiếm, thúc đẩy các cơ hội hoạt động hòa giải thương mại tại Việt
Nam;
c) Không được thực
hiện hoạt động hòa giải thương mại tại Việt Nam; chỉ được thực hiện các hoạt động
xúc tiến, quảng bá hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
d) Báo cáo về tổ
chức và hoạt động hòa giải thương mại với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu.
Điều 36. Cấp Giấy phép thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam
1. Tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài muốn thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt Nam gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh việc thành lập hợp pháp của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Bản giới thiệu về hoạt động của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
d) Quyết định cử
hòa giải viên thương mại làm Trưởng chi nhánh, Trưởng văn phòng đại diện;
đ) Danh sách hòa
giải viên thương mại, nhân viên dự kiến làm việc tại chi nhánh; danh sách nhân
viên dự kiến làm việc tại văn phòng đại diện.
3. Các giấy tờ kèm
theo Giấy đề nghị thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện nếu bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Giấy tờ do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được
hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập
cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
Điều 37. Đăng ký hoạt động của chi nhánh, thông báo
việc thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam
1. Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, chi nhánh gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đặt trụ sở chi nhánh. Hết thời hạn này, nếu chi nhánh không đăng ký hoạt
động thì Giấy phép thành lập không còn giá trị, trừ trường hợp có lý do chính
đáng.
2. Hồ sơ đăng ký
hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập chi
nhánh;
c) Giấy tờ chứng
minh về trụ sở của chi nhánh.
3. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh. Chi nhánh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, Sở Tư pháp
gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực,
văn phòng đại diện gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về việc thành lập văn phòng đại diện
đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của văn
phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo về việc
lập văn phòng đại diện;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện.
Điều 38. Thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở của
chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam
1. Chi nhánh có
nhu cầu thay đổi về tên gọi, Trưởng chi nhánh, địa chỉ trụ sở từ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi
01 bộ hồ sơ đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị
thay đổi theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Giấy tờ liên
quan đến việc thay đổi.
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có văn bản chấp thuận nội
dung thay đổi; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi tên gọi,
Trưởng chi nhánh có hiệu lực, chi nhánh có văn bản đề nghị thay đổi tên gọi,
Trưởng chi nhánh trong Giấy đăng ký hoạt động gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chi
nhánh, Sở Tư pháp ra quyết định thay đổi tên gọi, Trưởng chi nhánh trong Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh.
3. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp về việc thay đổi địa chỉ
trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác có hiệu lực, chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt động tại Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở mới. Trình
tự, thủ tục đăng ký hoạt động thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 37
Nghị định này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động
mới, chi nhánh có văn bản thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở. Sở
Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.
4. Văn phòng đại diện thay đổi tên gọi, Trưởng văn phòng đại diện, địa điểm
đặt trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
thay đổi phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 39. Cấp lại
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Trường hợp Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, chi
nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt
Nam gửi giấy đề nghị cấp lại đến cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động để được cấp lại.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Bộ Tư pháp cấp
lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh
của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 40. Thu hồi
Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy phép thành lập
trong trường hợp sau đây:
a) Chi nhánh có
hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động hòa giải
thương mại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm;
b) Chi nhánh không tiến hành bất kỳ hoạt động nào ghi trong Giấy phép thành
lập trong vòng 05 năm liên tục kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
c) Chi nhánh không đăng ký hoạt động trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết
định cấp Giấy phép thành lập có hiệu lực, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
2. Văn phòng đại
diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi Giấy
phép thành lập trong trường hợp có hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính mà tái phạm.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân phát hiện chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi
Giấy phép thành lập thì thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở. Sở Tư pháp tiến hành
xem xét, xác minh.
Trường hợp có căn
cứ khẳng định chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp quy định tại Khoản
1 và 2 Điều này thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép
thành lập, trong đó nêu rõ lý do kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
4. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập
chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực,
Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động
ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.
Điều 41. Chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh, văn
phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chi nhánh, văn
phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài;
b) Tổ chức hòa giải
thương mại nước ngoài thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam chấm
dứt hoạt động ở nước ngoài;
c) Chi nhánh, văn
phòng đại diện bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều
40 Nghị định này.
2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều
này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn
phòng đại diện thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh, văn phòng
đại diện đặt trụ sở.
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh toán
xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác; thanh lý các hợp đồng lao động; hoàn
tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất các thủ tục tại Khoản 2 Điều
này, chi nhánh, văn phòng đại diện báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư
pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động, văn
phòng đại diện đặt trụ sở. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của chi nhánh, văn phòng đại diện, Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy
phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Tư pháp ra quyết định thu
hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.
4. Trường hợp chấm
dứt hoạt động theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, thì trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày quyết định của Bộ Tư pháp về việc thu hồi Giấy phép thành lập của
chi nhánh, văn phòng đại diện có hiệu lực, chi nhánh, văn phòng đại diện thanh
toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác, thanh lý các hợp đồng lao động,
hoàn tất các vụ việc đã nhận đối với chi nhánh, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Quản lý nhà nước về hòa giải thương mại
1. Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý nhà nước về hòa giải thương mại trong phạm vi cả nước, có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành pháp luật về hòa giải thương mại;
b) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa
giải thương mại; cấp, thu hồi Giấy phép thành lập của chi nhánh, văn phòng đại
diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; chấp thuận việc
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải thương mại; chấp
thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của chi nhánh của tổ chức hòa
giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam; bổ sung hoạt động hòa giải thương mại
cho Trung tâm trọng tài;
c) Công bố danh sách hòa giải viên thương mại, danh sách
tổ chức hòa giải thương mại trên toàn quốc;
d) Ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất các mẫu văn
bản, giấy tờ trong lĩnh vực hòa giải thương mại;
đ) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển hoạt động hòa giải thương mại; quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức
hòa giải thương mại trong cả nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn
nghiệp vụ về hòa giải thương mại;
e) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật về hòa giải thương mại;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hòa giải
thương mại;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền của mình
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hòa giải thương mại tại địa phương.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động hòa
giải thương mại tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương
mại; đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài;
đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước
ngoài tại Việt Nam; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải
thương mại, chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và
xóa tên hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại
vụ việc của Sở;
c) Cập nhật, công
bố danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên
Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về
hòa giải viên thương mại hàng năm tại địa phương;
d) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại;
đ) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương
mại tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải
thương mại tại địa phương định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;
g)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải thương mại.
Điều 43. Hiệu lực
thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2017.
Điều 44. Trách nhiệm
thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.