NGHỊ
ĐỊNH 124/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2015
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 185/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG
MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Bổ sung Khoản 5 Điều 1 như sau:
“5. Đối với các hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng, đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng quyền thương mại có dấu hiệu của hành vi hạn
chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh thì áp dụng quy định
về điều tra và xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh.”
“3. Tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức
kinh tế là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ
chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và
các đơn vị trực thuộc của các tổ chức kinh tế nói trên; văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.”
“b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa
chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ
thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;”
4. Bổ sung Khoản 14 Điều 3 như sau:
“14. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa
lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất
hoặc xuất xứ của hàng hóa.”
“d) Buộc thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu
tố vi phạm được áp dụng đối với các loại sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 33, 35 và 36 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính đã tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị
trường;”
“2. Đối với tang vật là hàng giả quy định tại các Điểm a,
b, c, d, đ và e Khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì giá của tang vật là giá thị
trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng
tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm
d Khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không xác định
được giá như trên thì xác định giá trị theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
7. Sửa đổi Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không
đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới
hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo
quy định.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới
hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
quy định.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh
doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần
mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này
trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.”
8. Sửa đổi Điều 7 như sau:
“Điều 7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo
Giấy phép kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy
xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn,
cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm
cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi,
đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ hạn chế kinh doanh khi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng Giấy phép
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh
doanh.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh
doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt
động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần
mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này đối với đối tượng hoạt
động sản xuất công nghiệp hoặc kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu,
sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm.”
9. Sửa đổi tên Điều 10 như sau:
“Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng
trữ, giao nhận hàng cấm”
10. Sửa đổi Điểm a Khoản 3 Điều 10 như sau:
“a) Người có hành vi vận chuyển
hàng cấm;”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả
đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy
định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả
đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
13. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi sản
xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định tại Điểm h Khoản 8 Điều 3 Nghị định này,
mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì
giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây
gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ
100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn vị;
d) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn vị;
đ) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số
lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn vị;
e) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn vị;
g) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000 đơn vị;
h) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có
số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần
các mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc
một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả
của lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh
cho người, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì giả
của chất tẩy rửa, diệt côn trùng, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây
dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tem, nhãn,
bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện
là công cụ, máy móc và vật khác được sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem,
nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy
tem, nhãn, bao bì giả đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
“2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền
phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại Khoản 1 Điều này
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm là
người trực tiếp nhập hàng hóa;
b) Hàng hóa nhập lậu
thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho
người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật
nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.”
“3. Các mức phạt tiền quy định tại
Khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi cố ý
vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến,
bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý
giao nhận hàng hóa nhập lậu.”
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường,
đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại, hàng hóa không được phép lưu thông, lưu hành hoặc không bảo đảm
an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi
trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm
có nội dung độc hại, hàng hóa không được phép lưu thông, lưu hành hoặc không
bảo đảm an toàn sử dụng đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
17. Sửa đổi tên Điều 21 như sau:
“Điều 21. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng
hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác”
18. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 21 như sau:
“a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử
dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;”
19. Bổ sung Điểm đ Khoản 1 Điều 21 như sau:
“đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng
trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.”
20. Sửa đổi Điểm b Khoản 14 Điều 21 như sau:
“b) Tịch thu phương tiện vi phạm
là công cụ, máy móc hoặc vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.”
“15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang
vật vi phạm; buộc thu hồi tiêu hủy tang vật vi phạm đang lưu thông trên thị
trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi
phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
22. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“Điều 25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng
trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với hành vi buôn
bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc
lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng
thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50 bao;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 200 bao;
e) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới 300 bao;
g) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 400 bao;
h) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới 500 bao.
2. Đối với hành vi buôn
bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người
có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng.
3. Các mức phạt tiền quy
định tại Khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi vận
chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến
bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao
nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật vi
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện
vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường
hợp tang vật có số lượng từ 500 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái
phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng
Giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”
“h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.000
kg đến dưới 1.500 kg;”
“b) Tịch thu phương tiện vận tải
được sử dụng để vận chuyển nguyên liệu thuốc lá nhập lậu trong trường hợp tang
vật có số lượng từ 2.000 kg trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;”
26. Sửa đổi Điều 63 như sau:
“Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất
xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan
có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp các tài liệu,
chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị cấp
hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự chứng nhận sai
xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Cung cấp các tài
liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề
nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa giả.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông
tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.”
27. Sửa đổi Điều 68 như sau:
“Điều 68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng ký hoặc
không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho
người tiêu dùng về việc thay đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
theo quy định;
c) Không áp dụng đúng
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần
mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này trong
trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên.”
28. Sửa đổi Điều 72 như sau:
“Điều 72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giao kết hợp đồng từ xa với
người tiêu dùng đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy
đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định;
b) Không hoàn lại tiền
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng đã giao kết hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả
cho người tiêu dùng theo quy định;
c) Hạn chế hoặc cản trở
người tiêu dùng đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân
kinh doanh cung cấp không đúng, không đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu
người tiêu dùng phải trả chi phí để được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng
đã giao kết ngoại trừ chi phí đối với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu
dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và d Khoản 1 Điều này.”
29. Bổ sung Điểm e và g Khoản 1 Điều 74
như sau:
“e) Không giải thích đầy đủ, chính
xác cho người tiêu dùng về điều kiện của hợp đồng, các thông tin liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ sẽ giao dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán hàng tận
cửa không được lập thành văn bản và giao cho người tiêu dùng một bản theo quy
định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”
“a) Không cung cấp cho người tiêu
dùng Giấy tiếp nhận bảo hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành;”
31. Sửa đổi Điều 80 như sau:
“Điều 80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách
hàng, người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại
tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận
hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu
dùng;
c) Không đền bù, trả lại
tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng,
người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì,
phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn
sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động
xúc tiến thương mại, đề nghị giao dịch trực tiếp với đối tượng là người không
có năng lực hành vi dân sự hoặc người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc
người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có
thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh
khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp
hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000
đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ giao dịch có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc
giải trình không đúng thời hạn hoặc không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu
cầu tiến hành thương lượng của người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương
lượng với người tiêu dùng trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được yêu cầu của người tiêu dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần
hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa
không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2,
3, 4 và 5 Điều này.”
32. Sửa đổi Điều 81 như sau:
“Điều 81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng
dụng di động)
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hồ sơ
thông báo liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán
hàng trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ
đăng ký liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử) theo quy định;
c) Không thông báo sửa
đổi, bổ sung theo quy định khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tuân thủ quy
định về hình thức, quy cách công bố thông tin trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp thông tin
không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán
hàng;
b) Công bố thông tin
đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử không đúng với nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thiết lập website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng mà không thông báo với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Không thông báo sửa
đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin liên quan đến website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thiết lập website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà
không đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử mà không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung
cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Giả mạo thông tin
đăng ký trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và Điểm a, b, c và d
Khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện
tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ
đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 4 Điều
này.”
33. Sửa đổi Điều 82 như sau:
“Điều 82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên
website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ
cho khách hàng thông tin về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương
mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận
chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện
giao dịch chung trước khi khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức
năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách
hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử
dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động để gửi đề nghị giao kết hợp đồng;
c) Thiết lập website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử
hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không công bố thông tin
minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng đường dẫn để
cung cấp thông tin trái ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại
khu vực website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều
hành và trình duyệt internet tại các thiết bị điện tử truy cập vào website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhằm buộc khách hàng lưu lại website
hoặc cài đặt ứng dụng di động trái với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp thông tin
sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao
nhận, phương thức thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch
chung trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách
hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết
hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động;
c) Thiết lập website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử
hoặc website cung cấp các dịch vụ trực tuyến khác mà không cung cấp cho khách
hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi
hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển khai chức năng
thanh toán trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
nhưng không có cơ chế để khách hàng rà soát và xác nhận thông tin chi tiết về
từng giao dịch thanh toán trước khi sử dụng chức năng này để thực hiện việc
thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu
trữ dữ liệu về các giao dịch thanh toán thực hiện qua hệ thống của mình theo
thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường
dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng
của các chương trình đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng
dụng di động khi chưa được những chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các
biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép
giao diện website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác để kiếm lợi hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách
hàng đối với thương nhân, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ,
chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương
nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại
điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lừa đảo khách hàng
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương
nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6
Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động
thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc cải chính thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 3, Điểm a, b và c Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền
“.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các
kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6
Điều này.”
34. Sửa đổi Điều 83 như sau:
“Điều 83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố rõ trên
website quy trình tiếp nhận, trách nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ
chế giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng được giao kết trên website
khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ
chế giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao
dịch thương mại điện tử và website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử;
c) Không hỗ trợ khách
hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi phát sinh mâu thuẫn với người bán
trong giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thiết lập chức năng
đặt hàng trực tuyến trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng
dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có
thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy trình giao kết hợp đồng không tuân
thủ quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo an toàn
cho thông tin cá nhân của người tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật
kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công bố quy chế
hoặc công bố quy chế trên website khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
b) Thay đổi các nội dung
của quy chế website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử mà không thông báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi
áp dụng những thay đổi đó;
c) Không yêu cầu thương
nhân, tổ chức, cá nhân là người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử cung cấp thông tin theo quy
định;
d) Không lưu trữ thông
tin đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ
thông tin về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trên website khuyến mại trực
tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử theo quy định;
e) Thiết lập website đấu
giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng không cung cấp
công cụ để người bán hàng có thể thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính
xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình
ảnh về hàng hóa và các tài liệu giới thiệu kèm theo;
g) Thiết lập website đấu
giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật
phục vụ hoạt động đấu giá trực tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
h) Không có biện pháp
ngăn chặn và loại bỏ khỏi website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
những thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo
quy định.
i) Không thực hiện nghĩa
vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không có biện pháp xử
lý khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp
luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ
thương mại điện tử;
b) Không cung cấp thông
tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm
pháp luật trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức mạng lưới kinh
doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử trong đó mỗi người tham gia phải
đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền
thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều
này;
b) Đình chỉ hoạt động
thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền
“.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các
kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
35. Sửa đổi Điều 84 như sau:
“Điều 84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân
trong hoạt động thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách
bảo vệ thông tin cá nhân không đúng quy định;
b) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân tại vị trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không hiển thị cho
người tiêu dùng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân trước hoặc tại thời điểm
thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm
tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể
thông tin.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thiết lập cơ
chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến việc
thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban
hành hoặc không thực hiện chính sách đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập
và sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thu thập thông tin cá
nhân của người tiêu dùng mà không được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc
định buộc người tiêu dùng phải đồng ý với việc thông tin cá nhân của mình bị
chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo và các mục đích thương mại
khác;
c) Sử dụng thông tin cá
nhân của người tiêu dùng không đúng với mục đích và phạm vi đã thông báo.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”
36. Sửa đổi Điều 85 như sau:
“Điều 85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát
và chứng thực trong thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công bố các quy
trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ
đăng ký hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trên website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động theo quy định;
c) Không bổ sung, cập
nhật và công bố danh sách các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động
đã được mình đánh giá, giám sát và chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực hiện đúng
quy trình và tiêu chí đánh giá, giám sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt
động của các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh
giá, giám sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh
giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng
ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa
vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh
giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử khi chưa được xác nhận
đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung
cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát
và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân,
tổ chức đã được chứng nhận về chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài
liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến chứng từ điện tử mà mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lợi dụng hoạt động
đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động
sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép
hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng
Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân,
Giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến
12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 5
Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động
đánh giá tín nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a và b Khoản 4 và Điểm a
Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
37. Sửa đổi Điều 92 như sau:
“Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động
bán hàng đa cấp
1. Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện hoạt động
bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ thành viên theo quy định;
b) Không xuất trình thẻ
thành viên khi giới thiệu hàng hóa hoặc tiếp thị bán hàng;
c) Không cung cấp đầy đủ
những thông tin về doanh nghiệp và hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp
của doanh nghiệp theo quy định khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng
lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy
định trong quy tắc hoạt động, chương trình trả thưởng của doanh nghiệp trong hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin
không trung thực hoặc không chính xác về hàng hóa được chào bán.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có
hành vi yêu cầu người muốn tham gia bán hàng đa cấp trả một khoản tiền nhất
định, nộp tiền đặt cọc hoặc phải mua một lượng hàng nhất định dưới bất kỳ hình
thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có
hành vi cung cấp thông tin sai lệnh hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham
gia bán hàng đa cấp hoặc tính chất, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của
thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp có
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hội thảo, hội
nghị khách hàng, hội thảo giới thiệu sản phẩm hoặc đào tạo mà không được thương
nhân bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn bản;
b) Lôi kéo, dụ dỗ, mua
chuộc người tham gia bán hàng đa cấp của thương nhân khác tham gia vào mạng
lưới của thương nhân bán hàng đa cấp mà mình đang tham gia;
c) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, địa vị xã hội để yêu cầu người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng
đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng đầy đủ
các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật
trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Không thực hiện thủ
tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
khi có thay đổi liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo quy định;
c) Không thực hiện thủ
tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy
theo quy định;
d) Cung cấp thông tin
gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp;
đ) Giao kết hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo
người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
g) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi,
thu hồi thẻ thành viên bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ việc công bố công khai tại trụ sở và cung
cấp cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của thương nhân các
thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;
i) Không thực hiện việc
giám sát thường xuyên hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm
người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng quy tắc hoạt động, chương trình
trả thưởng của doanh nghiệp;
k) Không khấu trừ tiền
thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách
nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho
người tham gia bán hàng đa cấp;
l) Không quản lý người
tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống thẻ thành viên theo quy định của pháp
luật;
m) Không thông báo hoặc
thông báo không đúng, không đầy đủ cho người tham gia bán hàng đa cấp những
hàng hóa thuộc diện không được doanh nghiệp mua lại trước khi người đó tiến
hành mua hàng;
n) Ký kết hợp đồng với
người tham gia bán hàng đa cấp không bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm
đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;
o) Không thực hiện thu
hồi và nộp lại Chứng chỉ đào tạo viên trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ đào tạo viên theo quy định.
7. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng
quy định về đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc kinh doanh theo
phương thức đa cấp đối với hàng hóa chưa đăng ký với cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ được pháp luật quy định khi tạm
ngừng hoạt động bán hàng đa cấp hoặc tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau
thời gian tạm ngừng;
c) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền
khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Tổ chức hoạt động bán
hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi chưa có xác nhận bằng
văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo
hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mua lại hàng hóa đã bán cho người
tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu theo quy
định của pháp luật;
g) Trả cho người tham
gia bán hàng đa cấp tổng giá trị hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế
khác trong một năm vượt quá 40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
h) Không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ pháp luật quy định khi chấm dứt hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp;
i) Rút khoản tiền ký quỹ trong quá trình thương nhân hoạt
động bán hàng đa cấp khi chưa có văn bản đồng ý của cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định;
k) Không thực hiện việc
ký quỹ hoặc cung cấp văn bản xác nhận nộp tiền ký quỹ mới cho cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi trụ
sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
l) Không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ báo cáo định kỳ về hoạt động bán hàng đa
cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
m) Không thông báo với
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có
hoạt động bán hàng đa cấp sau khi sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp;
n) Thông báo tổ chức hội
thảo, hội nghị, đào tạo nhưng thực hiện không đúng như nội dung đã thông báo.
8. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh theo phương thức
đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
9. Phạt tiền gấp hai lần
mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này trong
trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên.
10. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
b) Buộc cải chính thông
tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c
Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.”
38. Sửa đổi Điều 100 như sau:
“Điều
100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy
định từ Điều 101 đến Điều 103 của Nghị định này và Trinh sát viên Cảnh sát biển
đang thi hành nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.”
39. Sửa đổi Điều 103 như sau:
“Điều 103. Phân định thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải
quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra
1. Những người có thẩm
quyền của cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103a Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Những người có thẩm
quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Mục 9 Chương II và các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng
hóa quy định tại các Điều 11, 13, 15, 17, 18, 21, 25, 26, 27, 29, 33, 41, 42,
49, 50, 53, 90 và 91 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103b
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm
quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Mục 2 Chương II và các Điều 17, 21, 25, 55 và 91 của Nghị định này theo thẩm
quyền quy định tại Điều 103c Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
4. Những người có thẩm
quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục
2 Chương II và các Điều 17, 21, 25, 26, 55, 56, 59, 61 và 91 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 103d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm
quyền của Thanh tra có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103đ Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
40. Bổ sung Điều 103a như sau:
“Điều 103a. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng
Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh
tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục
2 Chương II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng
Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục
An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.”
41. Bổ sung Điều 103b như sau:
“Điều 103b. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc
Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi
cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên
biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
42. Bổ sung Điều 103c như sau:
“Điều 103c. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên
phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy
trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.”
43. Bổ sung Điều 103d như sau
“Điều 103d. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng
Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm
a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến
30.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương II và
Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi
phạm khác quy định
tại Nghị định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.”
44. Bổ sung Điều 103đ như sau:
“Điều 103đ. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b
Khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng An toàn vệ sinh
thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng
Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng
Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn
thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục
trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức
danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến
70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá
trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01
năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.