THÔNG TƯ 01/2015/TT-CA
ngày 08 tháng 10 năm 2015
Quy định về quy chế làm việc
của các tổ thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức
Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Căn cứ vào Luật phá sản
số 51/2014/QH13;
Căn cứ vào Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12;
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao ban hành Thông tư quy định về quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thành lập,
nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc, cơ chế phối hợp của
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tổ Thẩm phán giải quyết
đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, Tổ
Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản.
Điều 2. Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật phá sản được thành lập ở Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân
cấp huyện), Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) để giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản.
2.
Trong thời hạn giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản,
thẩm quyền thành lập Tổ
Thẩm phán được xác định như sau:
a)
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất
của vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8
của Luật phá sản quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản.
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản quyết định thành lập
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
phải thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn khi thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản.
3.
Chánh án hoặc Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm của Tòa
án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá sản phải ban hành quyết định thành lập
Tổ Thẩm phán gồm 03 Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.
4.
Việc thay đổi, bổ sung Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm
phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thực hiện khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Trong quá trình giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
mà Thẩm phán không tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ của mình vì lý do sức khỏe,
nghỉ hưu, chuyển công tác, chưa được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ, sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác hoặc thuộc trường hợp phải từ chối hoặc
thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;
b)
Trường hợp Thẩm phán đang giải quyết đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản nhận thấy vụ việc phá sản thuộc trường hợp phải thành
lập Tổ Thẩm phán được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này thì báo cáo Chánh án Tòa án nhân
dân phân công bổ sung hai Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán;
c)
Trường hợp Tổ Thẩm phán đang giải quyết đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản mà Tổ trưởng Tổ Thẩm phán nhận thấy vụ việc phá sản không thuộc
trường hợp phải thành lập Tổ Thẩm phán được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà
chỉ cần một Thẩm phán giải quyết thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán báo cáo Chánh án
Tòa án nhân dân để xem xét, quyết định việc phân công một Thẩm phán giải quyết thay cho Tổ Thẩm phán.
5.
Việc thay đổi, bổ sung Thẩm phán phải được xem xét, quyết
định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị và
phải được gửi ngay cho người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục
phá sản.
Điều 3. Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề
nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản và Tổ
Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện được
thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không
mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân
dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật
phá sản.
2.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân
cấp huyện được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết
đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân
dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật phá sản.
3.
Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải ban hành quyết định thành lập Tổ thẩm phán gồm 03
Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.
4.
Việc thay đổi Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán giải
quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản; Tổ thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện như sau:
a)
Trong quá trình giải quyết mà Thẩm phán không tiếp tục
thực hiện được nhiệm vụ của mình vì lý do sức khỏe, nghỉ hưu, chuyển công tác,
chưa được bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác hoặc thuộc trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;
b)
Việc quyết định thay đổi Thẩm phán phải được xem xét,
quyết định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề
nghị và phải được gửi cho người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ
tục phá sản.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ Thẩm phán
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định tại Điều 9 của Luật
phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định tại Thông tư này.
Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định
thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này và
chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã giải quyết xong vụ việc
phá sản hoặc sau khi có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân quy định tại
điểm c khoản 4 Điều 2 của Thông tư này.
2.
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại Điều 44 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định
tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều
3 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã
giải quyết xong đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản quy định tại Điều 44 của Luật phá sản.
3.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 112 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật
phá sản và quy định tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn kể
từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định
tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn sau khi đã giải quyết xong đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại Điều 112 của Luật phá sản.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của các Tổ Thẩm phán
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
xem xét, thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số đối với những loại việc quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản xem xét, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với những loại việc quy định tại khoản 1 Điều
13 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản xem xét, thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số đối với những loại việc quy định tại khoản 1 Điều 17 của
Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán điều hành,
phụ trách chung hoạt động của Tổ Thẩm phán. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán báo cáo Tổ
thẩm phán và chịu trách nhiệm trước Tổ thẩm phán, trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
thẩm phán Tổ
trưởng Tổ thẩm phán ký thay mặt Tổ thẩm phán và đóng dấu
Tòa án.
5.
Thành viên Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân công của Tổ
trưởng Tổ thẩm phán. Thành viên Tổ thẩm phán báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Tổ
Thẩm phán, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán và
trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công, thành viên Tổ Thẩm phán ký thay Tổ trưởng Tổ Thẩm phán và
đóng dấu Tòa án.
6.
Các thành viên Tổ Thẩm phán có trách nhiệm nghiên cứu hồ
sơ vụ việc phá sản và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác của Thẩm phán, Tổ Thẩm
phán theo quy định của pháp luật phá sản.
Điều 6. Nguyên tắc phối hợp giữa Tổ Thẩm phán
với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát viên, Chấp
hành viên, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán, thành viên Tổ Thẩm phán thực hiện
đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật phá sản khi phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát viên, Chấp hành
viên, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2.
Việc phối hợp giữa Tổ trưởng Tổ Thẩm phán, thành viên Tổ
Thẩm phán với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát
viên, Chấp hành viên, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
phải bảo đảm giải quyết vụ việc phá sản được nhanh chóng, kịp thời, vô tư,
khách quan, đúng pháp luật.
Chương II. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TỔ
THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC
PHÁ SẢN
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản quy định tại
Điều 42 của Luật phá sản;
b)
Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản quy định tại Điều 51
của Luật phá sản;
c)
Xử lý khoản nợ có bảo đảm quy định tại Điều 53 của Luật
phá sản;
d)
Quyết định tuyên bố giao dịch vô hiệu quy định tại Điều
60 của Luật phá sản;
đ) Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực quy định tại Điều 61 của Luật phá sản;
e)
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 70 của Luật phá sản;
g)
Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản quy định
tại Điều 86 của Luật phá sản;
h)
Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
quy định tại Điều 95 của Luật phá sản;
i)
Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại Điều 114 của Luật phá sản;
k) Quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản quy định tại các điều 105, 106 và 107 của Luật phá sản;
l) Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
về hình sự quy định tại khoản 13 Điều 9 và Điều 129 của Luật phá sản.
2.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực
hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Điều 8. Phương thức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1.
Khi xem xét, giải quyết các vấn đề quy định tại khoản 1
Điều 7 của Thông tư này, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp để thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số. Phiên họp của Tổ Thẩm phán phải có đủ
các thành viên Tổ Thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ Thẩm phán vắng mặt thì
phải hoãn phiên họp.
2.
Trình tự, thủ tục phiên họp của Tổ Thẩm phán được thực
hiện như sau:
a)
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư
ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
b)
Thành viên của Tổ Thẩm phán báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao trước Tổ thẩm phán. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt
nội dung vụ việc, quá trình giải quyết và các nội dung cần thảo luận, ra quyết định theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;
c)
Trong trường hợp cần thiết, Tổ Thẩm
phán có thể triệu tập Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
người tham gia thủ tục phá sản để họ trình bày ý kiến;
d)
Các thành viên của Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết
về các nội dung cần ra quyết định.
3.
Khi thảo luận và biểu quyết phải có biên bản ghi lại ý
kiến đã thảo luận và quyết định của Tổ Thẩm phán. Biên bản phiên họp của Tổ
Thẩm phán phải được các thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên bản
ký, ghi rõ họ tên. Thành viên Tổ Thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình
bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong biên bản phiên họp.
4.
Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số
thành viên của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết
định này phải được lập thành văn bản và được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán ký thay mặt
Tổ Thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ
Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1.
Các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán sau đây do Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:
a)
Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, thụ lý đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 32 và Điều 39 của Luật phá sản;
b)
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường
hợp cần thiết quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật phá sản;
c)
Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 3 Điều 23 của
Luật phá sản;
d)
Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 9, Điều 45 và Điều
46 của Luật phá sản;
đ) Giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại
Điều 47 của Luật phá sản;
e)
Quyết định áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 8 Điều 9 của
Luật phá sản;
g)
Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản quy định tại
Điều 50 của Luật phá sản;
h)
Tổ chức Hội nghị chủ nợ quy định tại khoản 9 Điều 9, các
điều 75, 80, 81 và 91 của Luật phá sản;
i)
Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã quy
định tại Điều 92 của Luật phá sản;
k) Giám sát thực hiện phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh quy định tại Điều 93 của Luật phá sản;
l) Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản quy định tại khoản 4 Điều 9 của Luật phá sản;
m) Quyết định việc thực hiện kiểm
toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong trường hợp cần
thiết quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật phá sản;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp
luật, trừ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này.
2.
Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn
bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
Điều 10. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
phân công có trách nhiệm chỉ định, thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật phá sản.
Trường hợp thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì phải
có quyết định thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật phá sản,
trong đó nêu rõ lý do thay đổi.
2.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
thực hiện việc đề xuất, đề nghị, yêu cầu, báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 47,
các điều 16, 49, 53, 59, 60, 63, 70, 87, 93, 115 và 127 của Luật phá sản bằng
văn bản và gửi Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ thẩm phán được phân
công xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành
viên Tổ Thẩm phán xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định.
Trường hợp pháp luật phá sản không quy định thời hạn thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công phải xem xét, quyết
định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, đề nghị, yêu
cầu, báo cáo. Kết quả giải quyết của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán
phải được gửi ngay cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
Tổ trưởng phân công giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo
định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm trước ngày 15 của tháng tiếp theo
của kỳ báo cáo; việc báo cáo phải bằng văn bản được gửi theo hình thức trực
tiếp, qua bưu điện.
Trong trường hợp cần thiết, Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có quyền yêu
cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo trực tiếp
hoặc bằng văn bản về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được yêu cầu báo cáo thì Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc báo cáo cho Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ thẩm phán được phân công.
4.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
phân công có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của
pháp luật đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành
vi vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật phá sản và
Luật xử lý vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt hành chính phải được gửi cho
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đăng ký hành nghề trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 11. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán
với Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
Tổ trưởng Tổ thẩm phán phân công gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp các
văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo
quy định tại các điều 35, 36, 40, 43, 84, 85, 86, 92, 95, 109 và 114 của Luật
phá sản.
2.
Khi giải quyết vụ việc phá sản, trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự, Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công phải gửi
văn bản đề nghị và các tài liệu có liên quan (nếu có) cho Viện kiểm sát nhân
dân có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự.
Điều 12. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
phân công có trách nhiệm gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự quyết định mở hoặc
không mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
và các quyết định khác theo quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 43, Điều
60, 86, 95, 109, và 114 của Luật phá sản.
2.
Khi nhận được văn bản yêu cầu, đề nghị của Chấp hành viên
theo quy định tại khoản 1 Điều 115, Điều 125 của Luật phá sản, khoản 2 Điều 179
của Luật Thi hành án dân sự, Tổ trưởng Tổ thẩm phán phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định và gửi ngay kết
quả giải quyết cho Chấp hành viên, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Chương III. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TỔ THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT ĐỀ NGHỊ XEM
XÉT LẠI, KHÁNG NGHỊ QUYẾT ĐỊNH MỞ HOẶC KHÔNG MỞ THỦ TỤC
PHÁ SẢN
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán
giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản phải tổ chức phiên họp để thảo luận
và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định quy định tại Điều 44
của Luật phá sản như sau:
a)
Giữ nguyên quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
b)
Hủy
quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án
nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ
tục phá sản;
c)
Hủy quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo cho Tòa án
nhân dân đã ra quyết định mở thủ tục phá sản và những người tham gia thủ tục phá sản.
2.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực
hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
Điều 14. Trình tự, thủ tục phiên họp giải
quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá
sản
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết
đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ
Thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ Thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ
Thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
2.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư
ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
3.
Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội
dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người
đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có
kháng nghị.
4.
Trường hợp có người tham gia thủ tục phá sản được Tòa án
triệu tập tham gia phiên họp thì họ có quyền trình bày ý kiến của mình về đề
nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, quyết định kháng
nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
5.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân
về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
6.
Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín về
việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ
tục phá sản. Khi thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín phải có biên bản ghi
lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Tổ Thẩm phán. Biên bản phiên họp của
Tổ Thẩm phán phải được các thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên
bản ký, ghi rõ họ tên. Thành viên Tổ thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong
biên bản phiên họp.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết
phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm phán có thể quyết định kéo
dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
7.
Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số thành viên
của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết định này phải được lập thành văn
bản, được Tổ
trưởng Tổ thẩm phán ký thay mặt Tổ thẩm phán và đóng dấu
Tòa án.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị
xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
1.
Các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thẩm phán sau đây do Tổ trưởng Tổ thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:
a)
Tiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem
xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
b)
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc
giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản trong trường hợp cần thiết;
c)
Gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp;
d)
Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản, đơn đề nghị xem
xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
đ) Quyết định mở phiên họp xem xét,
giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục
phá sản;
e)
Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 7
Điều 44 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn,
doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác để giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở
thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật phá sản.
2.
Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn
bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
Điều 16. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại,
kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản với Viện kiểm sát nhân
dân, Kiểm sát viên
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được
Tổ trưởng Tổ thẩm phán phân công có trách nhiệm:
a)
Gửi ngay bản sao tài liệu, chứng cứ bổ sung và quyết định
mở phiên họp xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở
hoặc không mở thủ tục phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b)
Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 7
Điều 44 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
2.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thông báo cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên
không tham gia phiên họp thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoãn phiên họp và thông báo
bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Chương IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TỔ THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT
ĐƠN ĐỀ NGHỊ, KHÁNG NGHỊ
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng
nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1.
Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết
định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải tổ chức phiên họp để thảo
luận và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định quy định tại Điều
112 của Luật phá sản như sau:
a)
Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b)
Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c)
Hủy
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và
giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
2.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực
hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục phiên họp giải
quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản
1.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết
đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ
thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ
thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
2.
Tổ
trưởng Tổ thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư ký
Tòa án ghi biên bản phiên họp.
3.
Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội
dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người
đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát
nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có
kháng nghị.
4.
Trường hợp có người tham gia thủ tục phá sản được Tòa án
triệu tập tham gia phiên họp thì họ được trình bày ý kiến của mình về đề nghị
xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, quyết định
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
5.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân
về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản.
6.
Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín về
việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản. Khi thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và
quyết định của Tổ thẩm phán. Biên bản phiên họp của Tổ Thẩm phán phải được các
thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên bản ký, ghi rõ họ tên.
Thành viên Tổ thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình bày
ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong biên bản phiên họp.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm
phán có thể quyết định kéo dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
7.
Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số thành viên
của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết định này được lập thành văn bản và
được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán ký thay mặt Tổ Thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề
nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1.
Các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán sau đây do Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:
a)
Tiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem
xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b)
Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong trường hợp cần thiết;
c)
Gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp;
d)
Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản, đơn đề nghị xem
xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Quyết định mở phiên họp xem xét,
giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã
phá sản;
e)
Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 3
Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn,
doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác để giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật phá sản.
2. Thành viên Tổ Thẩm phán
thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này theo sự phân công bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
Điều 20. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng
nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với Viện kiểm sát
nhân dân, Kiểm sát viên
1.
Tổ
trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ
trưởng Tổ Thẩm phán phân công có trách nhiệm:
a)
Gửi ngay bản sao tài liệu, chứng cứ bổ sung và quyết định
mở phiên họp xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b)
Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 3
Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn,
doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục tuyên bố
phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
2.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thông báo cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên
không tham gia phiên họp thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoãn phiên họp và thông báo
bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2015.
2.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc
cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh kịp thời về Tòa án
nhân dân
tối cao để có giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.